Nếu những khoản chi hoa hồng, dịch vụ không có hóa đơn hoặc được lập bảng kê thu mua hàng hóa dịch vụ quy định chi tiết tại mẫu số 01/TNDN mà doanh nghiệp không lập bảng kê với chứng từ kèm theo phải thanh toán cho người bán hàng và người mua hàng trong những trường hợp: Mua làm đồ dùng, tài sản và dịch vụ của hộ gia đình và cá nhân không được kinh doanh và trực tiếp bán hàng. phần mềm nhân sựKèm bảng kê mua hàng và dịch vụ của người đại điện pháp luật hay được ủy quyền đã ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác và trung thực Doanh nghiệp thu mua hàng hóa và dịch vụ đã lập bảng kê vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Nếu những khoản chi hoa hồng, dịch vụ không có hóa đơn hoặc được lập bảng kê thu mua hàng hóa dịch vụ quy định chi tiết tại mẫu số 01/TNDN mà doanh nghiệp không lập bảng kê với chứng từ kèm theo phải thanh toán cho người bán hàng và người mua hàng trong những trường hợp: Mua làm đồ dùng, tài sản và dịch vụ của hộ gia đình và cá nhân không được kinh doanh và trực tiếp bán hàng. phần mềm nhân sựKèm bảng kê mua hàng và dịch vụ của người đại điện pháp luật hay được ủy quyền đã ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác và trung thực Doanh nghiệp thu mua hàng hóa và dịch vụ đã lập bảng kê vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Quy định cụ thể tại điểm C, khoản 2, Điều TT111/2013/TT-BTC về thu nhập chịu thuế như sau:
c) Tiền công được ghi nhận ở các hình thức là: tiền hoa hồng của đại lý bán hàng, tiền môi giới, tham gia cá hội nghị nghiên cứu khoa học ...
Quy định tại điểm I, của khoản 1, điều 25 TT111/2013/TT-BTC về khấu trừ thuế TNCN
Đối với những đơn vị, tổ chức trả tiền công và những khoản tiền chi với những cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, có hướng dẫn tại điểm c, d của khoản 2 điều 2 của thông tư trên. Quy định ký hợp đòng lao đông dưới 03 tháng mà có mức trả tiền thu nhập từ (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừtheo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Như vậy theo quy định trên thì khi trả tiền hoa hồng cho nhà môi giới mà trên 2.000.000đ/ lần, thì doanh nghiệp khấu trừ 10% thuế trước khi chi trả
Như vậy khi quyết toán thuế TNDN nếu đã phat sinh những khoản chi phí tiền hoa hồng môi giới cho cá nhân thì sẽ được tính vào chi phí được trừ khi chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện: – Tiền chi phí môi giới hoa hông được xem là khoản chi thực tế phat sinh có liên quan tới hoạt động sản xuất, và kinh doanh của doanh nghiệp .– Khoản chi phí môi giới hoa hồng phải bao gồm:+ Hợp đồng môi giới+ Biên bản xác nhận công việc hoàn thành+ Chứng từ khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền hoa hồng cho cá nhân (Nếu có)+ Chứng từ chi tiền (Phiếu chi) ghi rõ số lượng, giá trị, ngày tháng, địa chỉ, số CMND của người cung cấp dịch vụ và chữ ký của hai bên.+ Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn được lập theo Mẫu số 01/TNDN ( Ghi rõ số tiền chi trả cho hoa hồng môi giới theo hợp đồng môi giới... )
– Hợp đồng môi giới giữa công ty chi trả và cá nhân nhận môi giới có quy định rõ khoản chi môi giới này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và mức hưởng hoa hồng, số chứng minh thư để cuối năm làm quyết toán thuế TNCN
GHI CHÚ: Đến kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý, Công ty lập tờ khai và nộp tiền thuế TNCN từ tiền công tiền lương – Mẫu số 05/KK – TNCN để nộp thay cho cá nhân.
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Chi phí hoa hồng môi giới được xác định là chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Khi nó thỏa mãn đủ 3 điều kiện sau:
– Khoản chi hoa hồng môi giới phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
– Khoản chi hoa hồng môi giới có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật gồm:
– Khoản chi hoa hồng môi giới từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng (đã bao gồm cả thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Căn cứ chứng từ chi, kế toán hạch toán
– Hạch toán tiền hoa hồng môi giới bán hàngNợ TK 641Có TK 111, 112
– Hướng dẫn hạch toán tiền hoa hồng môi giới cho những hoạt động sản xuất, dịch vụ khác:Nợ TK 154, 627 Có TK 111, 112
– Tiền hoa hồng môi giới cho hoạt động khách hàng khác :Nợ TK 642 Có TK 111, 112
Như vậy, Với những chia sẻ của kế toán Lê Ánh trên đây các bạn đã biết được đáp án cho câu hỏi chi phí môi giới hoa hồng cho cá nhân có tính vào chi phí được trừ hay không rồi phải không. Các bạn có thể tham khảo thêm bài viết Cách xử lý chi phí hoa hồng môi giới hợp lý
Để giải quyết những vướng mắc về nghiệp vụ kế toán và thuần thục kỹ năng kế toán, bạn có thể tham gia khóa học kế toán tổng hợp tại Trung tâm Lê Ánh được cập nhật tại website: ketoanleanh.edu.vn
Cùng với chương trình đào tạo các khóa học kế toán tổng hợp thực hành, Trung tâm Lê Ánh tổ chức các khóa học xuất nhập khẩu được giảng dạy bởi các chuyên gia hàng đầu trong ngành xuất nhập khẩu, để biết thêm thông tin về khóa học này, bạn vui lòng tham khảo tại website: xuatnhapkhauleanh.edu.vn
Hotline tư vấn khóa học kế toán tổng hợp thực hành: 0904 848 855/Mrs Lê Ánh
Kế toán Lê Ánh chúc bạn thành công! khóa học kế toán tổng hợp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 7 năm 2014
Địa chỉ: 321 Trần Hưng Đạo, P. Cô Giang, Q. 1, TP.HCM
Trả lời văn bản số 449 / PA - KTTC ngày 23/06/2014 của Công ty về chi phí hoa hồng môi giới; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219 / 2013 / TT - BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (GTGT).
Căn cứ Thông tư số 78 / 2014 / TT - BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218 / 2013 / NĐ - CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2014 trở đi):
- Tại Khoản 1, Điều 6 quy định các điều kiện khoản chi được tính vào chi phí được trừ: “Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
- Tại Khoản 2.21, Điều 6 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Phần vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Đối với hoạt động kinh doanh đặt thù như xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược, casino thì tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí trả thưởng.
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm:
Khoản hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng giá.
Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Đối với tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì phải kê khai tính vào thu nhập chịu thuế, đối với cá nhân nhận được hoa hồng thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập.
Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc nước ngoài (nếu có) như: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu nhập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triễn lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có phát sinh khoản chi hoa hồng môi giới bán hàng theo hợp đồng môi giới ký với các Công ty môi giới thì khoản chi phí này được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 78 / 2014 / TT - BTC và thuộc khoản chi bị khống chế theo quy định tại Khoản 2.21 Điều 6 Thông tư số 78 / 2014 / TT - BTC . Công ty môi giới cung cấp dịch vụ môi giới cho Công ty phải lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.