Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP của Chính phủ, từ ngày 1/7/2024, mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng.
Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP của Chính phủ, từ ngày 1/7/2024, mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng.
(Bảng lương căn cứ theo Nghị định 204/2004 về chế độ tiền lương với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang)
Chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam được tuyển chọn, hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật của ngành công an và được phong, thăng hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.
Theo Luật công an nhân dân, công nhân công an có trình độ chuyên môn kỹ thuật được tuyển dụng vào làm việc trong ngành công an, được phong hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an nam là 62, nữ là 60.
Công nhân công an nhóm 1 ngạch A được sắp xếp theo vị trí công việc yêu cầu trình độ đại học và trình độ kỹ năng nghề tương ứng; công nhân công an nhóm 2 ngạch A được bố trí theo vị trí công việc yêu cầu trình độ cao đẳng và trình độ kỹ năng nghề tương ứng.
Công nhân công an ngạch B, C sắp xếp, bố trí theo vị trí công việc yêu cầu trình độ trung cấp và trình độ kỹ năng nghề tương ứng.
Cách tính lương của lực lượng Công an nhân dân trước ngày 1/7
Theo quy định hiện hành, từ ngày 1/1 đến hết ngày 30/6, tiền lương của lực lượng Công an nhân dân vẫn sẽ được tính dựa trên lương cơ sở và hệ số lương.
Cụ thể, công thức tính tiền lương: Mức lương = Hệ số lương X Lương cơ sở
Hệ số lương căn cứ theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, còn lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP).
Căn cứ vào những quy định này, bảng lương Công an nhân dân từ ngày 1/1 đến 30/6 theo cấp bậc quân hàm được tính như sau:
Theo bảng lương trên, ví như, muốn tính lương chức vụ Đại tá Công an nhân dân năm 2024 thì ta lấy hệ số 8.0 nhân với mức lương cơ sở hiện tại là 1,8 triệu đồng thì tiền lương là 8.0x1.800.000=14.400.000 đồng.
Xây dựng 3 bảng lương mới từ ngày 1/7
Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, từ ngày 1/7 sẽ thực hiện cải cách tiền lương.
Mặt khác, theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, sẽ thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).
Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng.
Xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm: 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an và 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).
Như vậy, bảng lương Công an nhân dân từ ngày 1/7 sẽ được xây dựng thành 3 bảng lương mới theo tinh thần Nghị quyết 27 bao gồm:
- 1 bảng lương sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);
- 1 bảng lương chuyên môn kỹ thuật công an;
- 1 bảng lương công nhân công an.
Căn cứ theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Luật Công an nhân dân 2018 thì công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân bao gồm:
Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.
Được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, tinh gọn và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bảng lương công an và hệ số lương là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Bài viết dưới đây LuatVietnam sẽ trình bày chi tiết, cụ thể về vấn đề này.
Căn cứ Nghị định 204/2004/NĐ-CP, người làm việc trong công an nhân dân nhận lương theo hai bảng lương:
- Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân. - Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.
Theo đó, bảng lương công an hiện vẫn tính lương theo công thức liên quan đến hệ số lương và mức lương cơ sở. Theo đó:
- Hệ số lương được quy định tại Bảng 6 và bảng 7 nêu trên với mức cao nhất là lương theo cấp bậc quân hàm (cao nhất là 10,4) và thấp nhất là 2,95 của quân nhân chuyên nghiệp sơ cấp.
- Mức lương cơ sở: Trước thời điểm 01/7/2024 là 1,8 triệu đồng/tháng. Từ 01/7/2024, mức lương cơ sở sẽ tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
Người làm việc trong công an nhân dân nhận lương theo hai bảng lương. (Ảnh minh họa)
Do đó, bảng lương công an và hệ số lương tương ứng được thể hiện như sau:
Bảng nâng lương sĩ quan công an nhân dân
Mức lương nâng lần 1 (trước 01/7/2024)
Mức lương nâng lần 1 từ 01/7/2024)
Mức lương nâng lần 2 (trước 01/7/2024)
Mức lương nâng lần 2 (từ 01/7/2023)
Bảng lương chuyên môn kỹ thuật công an
Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an nhân dân được nêu tại Điều 21 Luật Công an nhân dân như sau:
Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
Trên đây là giải đáp về bảng lương công an 2024. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui long liên hệ tổng đài 1900.6192 của LuatVietnam để được hỗ trợ, giải đáp.